Viêm khớp thái dương hàm: Nguyên nhân và cách điều trị hiệu quả
Khá nhiều người thường cảm thấy đau nhức hoặc nghe tiếng lộp cộp tại quai hàm khi nhai hay há miệng. Đây cũng là một biểu hiện đặc trưng của bệnh lý viêm khớp thái dương hàm. Tuy ít gây nguy hiểm nhưng những triệu chứng của bệnh ảnh hưởng tới sinh hoạt của người mắc. Bệnh lý này có điều trị dứt điểm được không?
Bệnh viêm khớp thái dương hàm là gì?
Khớp thái dương hàm là khớp động duy nhất trong sọ mặt, gồm có diện khớp xương hàm dưới và diện khớp xương thái dương cùng các bộ phận khác như dây chằng, bao khớp, mô sau đĩa và đĩa khớp. Vai trò của khớp động này đó là giúp hàm có thể đóng mở trong các hoạt động như ăn, uống, nuốt, nói…
Viêm khớp thái dương hàm còn được gọi là viêm khớp hàm thái dương, rối loạn khớp thái dương hàm, là tình trạng rối loạn khớp hàm và cơ mặt ở vùng xung quanh dẫn tới co thắt cơ, mất cân bằng khớp nối giữa xương hàm và xương sọ, suy giảm chức năng khớp thái dương hàm và đau khớp thái dương hàm theo từng chu kỳ ảnh hưởng tới cuộc sống và sinh hoạt của người bệnh.
Đây là bệnh lý gây đau vùng mặt chỉ đứng thứ hai sau đau răng. Viêm khớp thái dương hàm trong cộng đồng chiếm khoảng 14-88%, tỷ lệ người có ít nhất một triệu chứng là 41%, 56% số ca có ít nhất một dấu hiệu lâm sàng. Tuy nhiên những biểu hiện bệnh gây nên đau đớn, khó chịu cần điều trị thì chỉ có khoảng 5-10% số bệnh nhân.
Nguyên nhân gây rối loạn khớp thái dương hàm
Viêm khớp hàm thái dương gây nên do nhiều nguyên nhân khác nhau. Tuy nhiên theo nhiều nghiên cứu, các bệnh lý liên quan đến xương khớp được xác định là nguyên nhân chính. Các bệnh này bao gồm thoái hoá khớp, nhiễm khuẩn khớp, viêm khớp dạng thấp… Mà trong đó, phổ biến nhất là viêm khớp dạng thấp, chiếm tới 50% tổng số ca bệnh bị rối loạn khớp thái dương hàm. Ngoài ra, đối với nguyên nhân thoái hoá khớp thì bệnh lý tại khớp thái dương hàm xuất hiện sau cùng, sau viêm khớp bàn tay, khớp khuỷu, khớp gối cũng rất thường gặp.
Bên cạnh đó, một số nguyên nhân sau cũng được xác định gây nên tình trạng viêm khớp thái dương hàm:
- Do chấn thương vùng hàm bởi va chạm khi tập luyện thể thao, tai nạn lao động hoặc tai nạn giao thông…
- Hoạt động ăn uống hay cử động há miệng quá to và đột ngột.
- Chứng nghiến răng lúc ngủ.
- Thói quen nhai kẹo cao su tạo áp lực cho khớp thái dương hàm khi siết chặt lúc nhai.
- Răng mọc bất thường.
- Nhổ răng.
- Stress kéo dài hoặc bị sang chấn tâm lý.
Dấu hiệu viêm khớp thái dương hàm
Viêm khớp thái dương hàm có tự khỏi không? Khi khớp thái dương hàm bị viêm, tình trạng đau nhức khớp thái dương xảy ra ở một bên hoặc cả hai bên mặt. Cảm giác đau trong thời gian đầu chỉ dừng ở mức độ nhẹ và có thể biến mất. Tuy nhiên khi bệnh tiến triển nặng hơn, triệu chứng viêm khớp thái dương hàm là những cơn đau sẽ dồn dập và dữ dội hơn, nhất là khi cử động há miệng, ăn, nhai.
Những cơn đau xuất hiện bên trong tai hoặc vùng xung quanh gây khó khăn khi cử động hàm. Có thể phát ra tiếng lộp cộp, cảm giác đau khiến người bệnh phải nhai hoặc ngậm miệng lệch sang một bên dẫn tới mặt cắn lệch, mỏi hàm. Khi này bệnh có thể gây nên biến chứng nên người bệnh cần được can thiệp điều trị sớm.
Ngoài ra, viêm khớp thái dương hàm cũng có thể gây nên các biểu hiện như mỏi cổ, đau đầu, đau tai, nhức mặt, mệt mỏi, nhức thái dương, nổi hạch một hoặc hai bên, phì đại cơ nhai khiến mặt mất cân đối do bị phình to.
Đối tượng có nguy cơ cao bị rối loạn khớp thái dương hàm
Viêm khớp hàm thái dương có thể xảy ra với bất cứ ai, tuy nhiên những đối tượng sau đây có nguy cơ cao bị bệnh:
- Người trong độ tuổi từ 20-40, nữ giới mắc nhiều hơn nam giới với tỷ lệ là 2:1 cho đến 4:1.
- Phụ nữ trong độ tuổi mãn kinh.
- Người lớn tuổi, nguyên nhân bệnh xuất phát từ việc bị thoái hoá khớp.
Biến chứng của bệnh viêm khớp thái dương hàm
Viêm khớp thái dương hàm có nguy hiểm không? Viêm khớp hàm thái dương có triệu chứng thường gặp nhất là khớp thái dương hàm kêu lộc cộc khi cử động nhai, há miệng. Chỉ khi gây đau đớn, ảnh hưởng đến sinh hoạt thì người bệnh mới có nhu cầu chữa trị. Bệnh có thể thuyên giảm triệu chứng khiến nhiều người chủ quan, tuy nhiên nếu để kéo dài sẽ có thể nặng hơn và nguy cơ dẫn đến biến chứng, cụ thể:
Giãn khớp dẫn tới trật khớp, dính khớp do đầu khớp bắt đầu thoái hoá dẫn tới dính giữa đầu xương và đĩa khớp, có nguy cơ dẫn tới thủng đĩa khớp. Khi đĩa khớp bị thủng mà không được điều trị sẽ khiến đầu xương bị phá hủy, làm xơ cứng khớp, từ đó giới hạn cử động khiến bệnh nhân không thể há miệng.
Biện pháp chẩn đoán viêm khớp hàm thái dương
Để chẩn đoán bệnh viêm khớp thái dương hàm, bác sĩ sẽ thăm khám tình trạng bằng cách sờ nắn và nghe cử động của vùng khớp thái dương hàm thông qua vận động há miệng, đưa hàm sang hai bên, tới lui… Nếu có bất thường, bác sĩ sẽ yêu cầu bệnh nhân thực hiện chụp X quang sọ nghiêng, MRI, Conebeam… để xác định mức độ bệnh.
Phương pháp điều trị viêm khớp thái dương hàm
Sau khi đã đưa ra kết luận bệnh, bệnh nhân sẽ được xem xét phương án điều trị phù hợp tùy vào nguyên nhân gây bệnh. Phương án điều trị sẽ được thực hiện theo các nhóm sau đây:
Điều trị nội khoa
Dùng thuốc giảm triệu chứng là trung tâm của phương án điều trị này. Bệnh nhân sẽ được bác sĩ chỉ định sử dụng các loại thuốc sau:
- Thuốc kháng viêm và giảm đau như Paracetamol, các thuốc NSAIDS như Diclofenac, Meloxicam các thuốc kháng viêm corticoid…
- Thuốc chống trầm cảm ba vòng liều thấp giúp kiểm soát chứng nghiến răng, mất ngủ và làm giảm đau.
- Thuốc giãn cơ như Eperisone làm giảm đau do các cơn co thắt cơ vùng khớp hàm thái dương, thuốc được dùng trong vài ngày hoặc vài tuần.
Ngoài dùng thuốc, phương pháp trị liệu cũng được sử dụng để cải thiện triệu chứng viêm khớp thái dương hàm gồm có:
- Đeo máng nhai: Đây là một loại khí cụ được làm bằng nhựa trong suốt, mềm dẻo được đặt giữa hai hàm răng giúp định vị lại khớp và thư giãn cho hàm. Đây là cách điều trị viêm khớp thái dương hàm tại nhà được bác sĩ hướng dẫn cụ thể và bệnh nhân tự thực hiện hàng ngày.
- Cách chữa viêm khớp thái dương hàm bằng vật lý trị liệu: Chườm ấm, massage, chiếu tia hồng ngoại giúp tuần hoàn mạch máu vùng khớp, giảm triệu chứng đau. Các bài vận động, phục hồi chức năng hàm dưới sẽ giúp cải thiện tình trạng bệnh ở những bệnh nhân can thiệp phẫu thuật điều trị rối loạn khớp thái dương hàm.
- Tư vấn tâm lý cho những bệnh nhân có thói quen chống cằm, nghiến răng, cắn móng tay…
Điều trị ngoại khoa
Khi các biện pháp làm giảm triệu chứng không có hiệu quả hoặc với những bệnh nhân có sự lệch lạc trong cấu trúc của răng, hàm dẫn tới khớp thái dương hàm bị viêm, thì phương án điều trị khi này là can thiệp thủ thuật hoặc phẫu thuật. Các biện pháp đó là:
- Nắn chỉnh khớp thái dương hàm: Giúp đưa lồi cầu định vị về vị trí trên đĩa khớp. Thủ thuật này áp dụng trong trường hợp bệnh nhân khó khăn khi há miệng kéo dài chưa quá 3 tuần và bị lần đầu.
- Mài chỉnh/tái tạo khớp cắn bằng niềng răng, nhổ bỏ răng, phục hình thẩm mỹ răng, phẫu thuật chỉnh hình xương, phẫu thuật xương ổ răng… từ đó giúp cải thiện tiếp xúc răng và khả năng vận động của hàm.
- Phẫu thuật nội soi khớp thái dương hàm trong trường hợp bệnh trạng không cải thiện khi điều trị bằng các phương pháp bảo tồn.
- Phẫu thuật thay khớp thái dương hàm trong trường hợp các phương án điều trị khác không có hiệu quả.
Biện pháp phòng ngừa bệnh
Để phòng ngừa nguy cơ mắc viêm khớp thái dương hàm, bạn hãy hạn chế những thói quen xấu sau đây:
- Để tránh bị viêm khớp thái dương hàm kiêng ăn gì? Bạn nên hạn chế ăn thức ăn quá dai hoặc quá cứng.
- Tránh các thói quen xấu như cắn chặt răng, chống cằm, cắn móng tay, nghiến răng.
- Can thiệp chỉnh nha, phục hồi răng khi răng mọc lệch, chen chúc, xô đẩy do mất răng hay khớp cắn bị lệch.
- Hạn chế căng thẳng quá mức dẫn tới thói quen xấu khi ngủ như nghiến răng.
- Hạn chế há miệng rộng quá đột ngột khi ngáp hay đưa thức ăn vào miệng.
- Thực hiện chế độ ăn uống đầy đủ chất, đặc biệt là các thực phẩm giàu canxi, vitamin D, cân bằng sinh hoạt, lao động hợp lý để làm giảm nguy cơ mắc các bệnh lý về xương khớp ngay từ khi còn trẻ.
Viêm khớp thái dương hàm là bệnh lý về cơ khớp rất phổ biến với tỷ lệ mắc cao trong cộng đồng. Đây không phải là bệnh nguy hiểm nhưng vẫn cần được quan tâm đúng mức để tránh ảnh hưởng đến sinh hoạt. Hãy khám chữa khi có những triệu chứng đau nhức tiến triển để đảm bảo sức khỏe tốt nhất.
Nguồn : benhvienphuongdong.vn